Chính thức tăng lương cơ sở lên cao nhất từ 01/7/2024 nhưng lạm phát tăng không đáng kể cụ thể ra sao?
Mức lương cơ sở hiện nay đã tăng lên bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định:
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
...
4. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Theo đó, Nghị định 73/2024/NĐ-CP đã quy định rõ mức lương cơ sở mới là 2.340.000 đồng/tháng tức tăng lên 30% và thay cho mức lương cơ sở cũ 1,8 triệu đồng/tháng như quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP (hết hiệu lực từ ngày 01/7/2024).
Theo đó qua 19 lần tăng lương cơ sở từ năm 1994 có thể thấy rõ mức lương cơ sở 2,34 triệu hiện nay là mức lương cơ sở cao nhất, cụ thể:
Thời điểm áp dụng | Mức lương cơ sở | Căn cứ pháp lý |
01/01/1995 - hết 12/1996 | 120.000 đồng/tháng | |
01/01/1997 - hết 12/1999 | 144.000 đồng/tháng | |
01/01/2000 - hết 12/2000 | 180.000 đồng/tháng | |
01/01/2001 - hết 12/2003 | 210.000 đồng/tháng | |
01/10/2004 - hết 09/2005 | 290.000 đồng/tháng | |
01/10/2005 - hết 09/2006 | 350.000 đồng/tháng | |
01/10/2006 - hết 12/2007 | 450.000 đồng/tháng | |
01/01/2008 - hết 04/2009 | 540.000 đồng/tháng | |
01/05/2009 - hết 04/2010 | 650.000 đồng/tháng | |
01/05/2010 - hết 04/2011 | 730.000 đồng/tháng | |
01/05/2011 - hết 04/2012 | 830.000 đồng/tháng | |
01/05/2012 - hết 6/2013 | 1.050.000 đồng/tháng | |
01/07/2013 - hết 04/2016 | 1.150.000 đồng/tháng | |
01/05/2016 - hết 06/2017 | 1.210.000 đồng/tháng | |
01/07/2017 - hết 06/2018 | 1.300.000 đồng/tháng | |
01/07/2018 - hết 06/2019 | 1.390.000 đồng/tháng | |
01/07/2019 - hết 06/2023 | 1.490.000 đồng/tháng | |
01/07/2023 - hết 06/2024 | 1.800.000 đồng/tháng | |
Từ 01/7/2024 | 2.340.000 đồng/tháng |
Xem thêm:
>> Sau 2024, tiếp tục tăng lương tối thiểu vùng khi tăng năng suất lao động của người lao động
>> Đã có bảng phân công nhiệm vụ triển khai cải cách tiền lương 2025 theo Kết luận 83
Tăng lương cơ sở từ 01/7/2024 nhưng lạm phát tăng không đáng kể cụ thể ra sao?
Chính thức tăng lương cơ sở lên cao nhất từ 01/7/2024 nhưng lạm phát tăng không đáng kể cụ thể ra sao?
Như đề cập ở trên, từ 01/7/2024 mức lương cơ sở mới là 2.340.000 đồng/tháng tức tăng lên 30% so với mức lương cũ.
Đồng thời, khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP cũng nêu rõ Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Từ đây có thể thấy mức lương cơ sở và các chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước có tác động và ảnh hưởng tới nhau.
Vừa qua theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 7/2024 của Tổng cục thống kê có thống kế chỉ số giá tiêu dùng và tỷ lệ lạm phát như sau:
– Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2024 tăng 0,48% so với tháng trước. So với tháng 12/2023, CPI tháng Bảy tăng 1,89% và so với cùng kỳ năm trước tăng 4,36%. Bình quân bảy tháng năm 2024, CPI tăng 4,12% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2,73%.
Theo đó, dù tháng 7/2024 có đợt tăng lương cơ sở nhưng lạm phát tăng không đáng kể khi chỉ tăng 2,73% vẫn được kiểm soát. Vì theo Mục I Nghị quyết 108/NQ-CP năm 2024 nỗ lực phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng GDP cả năm ở mức cận trên từ 6,5 - 7%, giảm lạm phát dưới 4,5%
Xem chi tiết Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 7/2024: TẢI VỀ
Quỹ tiền thưởng hằng năm theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Chế độ tiền thưởng
...
3. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này phải bao gồm những nội dung sau:
a) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
b) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
c) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
d) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
đ) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
4. Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
Theo đó quỹ tiền thưởng hằng năm theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.