Chính thức có Luật Căn cước 2023 người lao động có phải thay đổi CCCD theo luật mới hay không?
Chính thức có Luật Căn cước 2023 người lao động có phải thay đổi CCCD theo luật mới hay không?
Căn cứ theo Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:
Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ, được cấp đổi sang thẻ Căn cước khi công dân có yêu cầu.
Theo đó, Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế cho Luật Căn cước công dân 2014. Đồng nghĩa:
- Người lao động đang có thẻ Căn cước công dân cấp trước ngày 01/7/2024 không phải đổi sang thẻ Căn cước mà được sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trong thẻ.
- Người lao động đang có thẻ Căn cước công dân nếu muốn đổi sang thẻ Căn cước mới thì sẽ được thực hiện thay đổi.
Chính thức có Luật Căn cước 2023 người lao động có phải thay đổi CCCD theo luật mới hay không?
Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2024.
3. Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 68/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành
Theo đó, Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2024, trừ trường hợp tại khoản 2 Điều 45 Luật Căn cước định 2023.
Mỗi công dân được cấp 01 tài khoản căn cước điện tử có đúng không?
Căn cứ theo khoản 17 Điều 3 Luật Căn cước 2023 quy định căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
Cụ thể Điều 31 Luật Căn cước 2023 quy định căn cước điện tử được thực hiện như sau:
- Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử.
- Căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin sau đây:
+ Thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (họ tên chữ đệm khai sinh; số định danh cá nhân; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo…); thông tin nhân dạng; thông tin sinh trắc học (khuôn mặt, vân tay, mống mắt, AND, giọng nói); nghề nghiệp; trạng thái.
+ Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
- Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
Làm thế nào để thực hiện khóa, mở khóa căn cước điện tử?
Việc khóa, mở khóa căn cước điện tử được thực hiện theo Điều 34 Luật Căn cước 2023 như sau:
- Căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp sau đây:
+ Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa;
+ Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
+ Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước;
+ Khi người được cấp căn cước điện tử chết;
+ Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
- Căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp sau đây:
+ Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Luật Căn cước 2023 yêu cầu mở khóa;
+ Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm b khoản 1 Luật Căn cước 2023 đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
+ Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm c khoản 1 Luật Căn cước 2023 được trả lại thẻ căn cước;
+ Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Luật Căn cước 2023 yêu cầu mở khóa.
- Khi khóa căn cước điện tử đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Luật Căn cước 2023, cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử.