Chiều dài Việt Nam có ảnh hưởng gì đến nguồn lao động hay không? Năm 2024 sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới ra sao?

Chiều dài Việt Nam là bao nhiêu? Chiều dài Việt Nam có ảnh hưởng gì đến nguồn lao động hay không? Năm 2024 sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới ra sao?

Chiều dài Việt Nam là bao nhiêu? Chiều dài Việt Nam có ảnh hưởng gì đến nguồn lao động hay không?

Theo Thông tin đăng tải của Bộ Ngoại Giao, Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, khu vực Đông Nam Á, ven biển Thái Bình Dương.

Việt Nam có đường biên giới trên đất liền dài 4.550 km, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào, Campuchia, phía đông nam trông ra biển Đông và Thái Bình Dương.

Trên bản đồ, dải đất liền Việt Nam mang hình chữ S, kéo dài từ vĩ độ 23o23’ Bắc đến 8o27’ Bắc, dài 1.650 km theo hướng bắc nam, phần rộng nhất trên đất liền khoảng 500 km; nơi hẹp nhất gần 50 km.

Chiều dài Việt Nam có ảnh hưởng đến nguồn lao động theo một số cách nhất định. Tuy nhiên, ảnh hưởng này chỉ là một yếu tố trong số nhiều yếu tố khác, có thể kể đến như:

- Phân bố dân cư:

Chiều dài bờ biển dài khiến cho dân cư Việt Nam tập trung nhiều ở các khu vực ven biển, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.

Điều này dẫn đến sự chênh lệch về nguồn lao động giữa các khu vực, với khu vực ven biển có nguồn lao động dồi dào hơn so với khu vực miền núi.

- Nhu cầu lao động:

Chiều dài bờ biển dài cũng dẫn đến nhu cầu cao về lao động trong các ngành nghề liên quan đến biển, như:

+ Ngư nghiệp

+ Du lịch biển

+ Hậu cần biển

- Di cư lao động:

Chiều dài đất liền dài khiến cho việc di chuyển giữa các khu vực trở nên khó khăn hơn, dẫn đến tình trạng di cư lao động từ khu vực nông thôn sang khu vực thành thị cao hơn.

- Chi phí lao động:

Chiều dài đất liền dài cũng dẫn đến chi phí vận chuyển hàng hóa cao hơn, dẫn đến chi phí lao động cao hơn ở các khu vực xa trung tâm.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

Chiều dài Việt Nam có ảnh hưởng gì đến nguồn lao động hay không? Năm 2024 sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới ra sao?

Chiều dài Việt Nam là bao nhiêu? Chiều dài Việt Nam có ảnh hưởng gì đến nguồn lao động hay không? (Hình từ Internet)

Năm 2024 sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới ra sao?

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã có Tờ trình số 15/TTr-BLĐTBXH trình Chính phủ về dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Xem dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động: Tại đây

Theo đó , Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%, thời gian áp dụng từ ngày 01/7/2024, theo mức tăng này thì tiền lương tối thiểu vùng dự kiến tăng lên cụ thể như sau:

- Vùng 1 tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280 nghìn đồng).

- Vùng 2 tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250 nghìn đồng).

- Vùng 3 tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220 nghìn đồng).

- Vùng 4 tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200 nghìn đồng).

Đối với lương tối thiểu giờ, hội đồng cũng thống nhất tăng tương ứng 6%, vùng 1 đạt 23.800 đồng; vùng 2 lên 21.200 đồng; vùng 3 là 18.600 đồng; vùng 4 là 16.600 đồng.

Như vậy, dự kiến sẽ có 2 mức lương tối thiểu vùng áp dụng trong năm 2024, cụ thể:

- Từ ngày 01/01/2024 đến 30/6/2024: Áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

- Từ ngày 01/7/2024 đến 31/12/2024: Áp dụng theo mức lương tối thiểu vùng mới (tăng 6%).

Trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị phạt thế nào?

Tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Theo đó, người sử dụng lao động trả lương cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác và đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Tại khoản 3 và khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
...

Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp là tổ chức thì áp dụng mức phạt sẽ gấp đôi.

Như vậy trường hợp công ty có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

- Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Ngoài ra thì công ty còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào