Chỉ số kinh tế tri thức là gì? Kinh tế tri thức tác động tới việc làm ra sao?

Cho tôi hỏi chỉ số kinh tế tri thức là gì? Chỉ số kinh tế tri thức là gì? Kinh tế tri thức tác động tới việc làm ra sao? Câu hỏi của chị N.A (Bến Tre).

Chỉ số kinh tế tri thức là gì?

Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa của kinh tế tri thức. Điển hình kinh tế tri thức theo định nghĩa của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (1995) là:

"Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống."

Bên cạnh đó, Ngân hàng Thế giới WB đã phát triển một số chỉ số để đo lường mức phát triển của nền kinh tế tri thức. Còn được gọi là chỉ số kinh tế tri thức (Knowledge Economy Index).

Chỉ số kinh tế tri thức (KEI) bao gồm chỉ số tri thức, chỉ số sáng tạo, chỉ số về giáo dục, công nghệ thông tin. Từ các chỉ số này được tổng hợp thành chỉ số chung gọi là chỉ số kinh tế tri thức (KEI). Các chỉ số này phản ánh phần nào tình trạng kinh tế tri thức của từng nước và cho phép ta so sánh với các nước khác.

Chỉ số kinh tế tri thức là gì? Kinh tế tri thức tác động tới việc làm ra sao?

Chỉ số kinh tế tri thức là gì? Chỉ số kinh tế tri thức Việt Nam là bao nhiêu và kinh tế tri thức tác động tới việc làm ra sao?

Xếp hạng Chỉ số kinh tế tri thức Việt Nam là bao nhiêu?

Theo xếp hạng về chỉ số kinh tế tri thức (KEI) của World Bank:

Việt Nam xếp thứ 104/146 nước và lãnh thổ trong năm 2012, tăng so với 113/146 vào năm 2000 nhưng vẫn thuộc nhóm trung bình kém. Việt Nam đạt mức này chỉ do yếu tố công nghệ thông tin có tiến bộ nhanh, còn lại các yếu tố khác của kinh tế tri thức đều chưa có đóng góp đáng kể.

So sánh với những nước trong khu vực Đông Nam Á, chỉ số KEI của Việt Nam năm 2012 mới chỉ đạt 3,4 điểm, trong khi Singapore là 8,26 (đã được xếp vào nước có nền kinh tế tri thức hay kinh tế sáng tạo); Malaysia là 6,10; Thái Lan là 5,21; và Philippine là 3,94… Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) của Việt Nam năm 2012-2013 là 4,11 xếp thứ 75/144 nước, trong khi Philippine xếp thứ 65, Indonesia thứ 50, Thái Lan thứ 38, Malaysia thứ 25.

Gần đây, năm 2021, Việt Nam được xếp hạng 64/137 quốc gia. Trong khi các chỉ số đánh giá kinh tế tri thức của Việt Nam vào năm 2012 còn khá khiêm tốn thì sau một thập kỷ, các chỉ số của Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực có sự tăng trưởng khả quan. Dựa trên số liệu năm 2021, Việt Nam đang đứng thứ 3 về phát triển kinh tế tri thức trong khu vực ASEAN.

Xem chi tiết: https://mof.gov.vn/webcenter/portal/ttpltc/pages_r/l/chi-tiet-tin-ttpltc?dDocName=BTC264018

Nền kinh tế tri thức tác động tới việc làm ra sao?

Nền kinh tế tri thức có một loạt tác động đáng kể đối với việc làm và thị trường lao động. Dưới đây là một số cách mà nền kinh tế tri thức có thể ảnh hưởng đến việc làm:

Tăng cầu cho lao động tri thức: Trong nền kinh tế tri thức, có nhu cầu cao hơn cho người lao động có trình độ học vấn cao, kiến thức chuyên sâu và kỹ năng sáng tạo. Do đó, nó tạo ra các cơ hội việc làm cho những người có nền học vấn tốt và có khả năng sử dụng tri thức.

Thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo: Khi các doanh nghiệp và tổ chức ở trong một nền kinh tế tri thức đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, điều này tạo ra cơ hội cho việc làm trong các lĩnh vực như khoa học, công nghệ và sáng tạo.

Cơ hội việc làm trong ngành dịch vụ tri thức: Nền kinh tế tri thức thường có sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ tri thức như tài chính, công nghệ thông tin, quản lý, giáo dục và tư vấn. Điều này tạo ra nhiều cơ hội việc làm trong các ngành này.

Tạo ra nguồn lao động chất lượng cao: Hệ thống giáo dục và đào tạo phát triển trong nền kinh tế tri thức giúp tạo ra nguồn lao động có trình độ cao, có khả năng tiếp tục học tập và thích nghi với sự thay đổi, điều này làm gia tăng sự cạnh tranh trong thị trường lao động.

Hỗ trợ cho công việc tự làm (freelance) và làm việc từ xa: Sự phát triển của công nghệ thông tin trong nền kinh tế tri thức đã tạo ra cơ hội cho người làm việc tự do và làm việc từ xa, giúp mở rộng phạm vi tìm kiếm việc làm cho những người không cần phải làm việc tại vị trí cố định.

Chuyển đổi và thay đổi việc làm: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, có sự thay đổi trong mô hình công việc và yêu cầu kỹ năng. Một số ngành truyền thống có thể trở nên ít quan trọng hơn trong khi các ngành mới có thể xuất hiện. Điều này có thể yêu cầu người lao động cập nhật và phát triển kỹ năng mới.

Sự biến đổi của doanh nghiệp và quản lý tri thức: Doanh nghiệp trong nền kinh tế tri thức thường phải thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi công nghệ và thị trường, điều này có thể dẫn đến sự thay đổi trong cách họ tuyển dụng, quản lý và phát triển nguồn nhân lực.

Thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo việc làm tự tạo: Nền kinh tế tri thức có khả năng thúc đẩy tạo việc làm tự tạo thông qua khởi nghiệp và sáng tạo doanh nghiệp mới, tạo ra cơ hội việc làm cho người tự làm chủ và khởi nghiệp.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Nền kinh tế tri thức có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm trong các lĩnh vực tri thức và dịch vụ, tăng cường chất lượng và trình độ của nguồn lao động, nhưng cũng đòi hỏi người lao động phải có khả năng học tập và thích nghi với sự thay đổi liên tục trong môi trường kinh doanh và công nghệ.

Người lao động Việt Nam hiện nay được trả lương bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 có giải thích về mức lương tối thiểu như sau:

Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
...

Như vậy, mức lương tối thiểu có thể coi là mức lương tối thấp mà người lao động có thể nhận được khi thực hiện công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động thông thường.

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định về mức lương tối thiểu vùng như sau:

Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
lương tối thiểu
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, hiện tại người lao động Việt Nam được chi trả mức lương tuỳ theo năng lực, thoả thuận của mình tuy nhiên không được thấp hơn mức tối thiểu theo quy định trên.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào