Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp năm 2024 xây dựng cơ sở vị trí nghiệp vụ khi cải cách có đúng không?
Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp năm 2024 được xây dựng trên cơ sở vị trí nghiệp vụ khi cải cách có đúng không?
Vừa qua, Ban Chỉ đạo cải cách tiền lương lực lượng vũ trang và cơ yếu đã tổ chức hội nghị xây dựng các bảng lương mới và chế độ phụ cấp đặc thù của lực lượng vũ trang và cơ yếu.
Tại đây, các đại biểu cũng thống nhất nguyên tắc xây dựng bảng lương sĩ quan theo 2 thành tố: Lương chức vụ (hoặc lương chức danh) và lương quân hàm, cấp hàm.
Hai thành tố này sẽ được xác định như sau:
+ Lương chức vụ (hoặc lương chức danh) được xác định theo nhóm trên cơ sở các chức vụ, chức danh cơ bản, các bậc chức vụ, chức danh tương đương.
+ Lương quân hàm, cấp hàm được xây dựng theo cấp bậc quân hàm, cấp hàm quy định trong Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Công an nhân dân.
Đồng thời, xây dựng bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật, công nhân quốc phòng, công nhân Công an trên cơ sở vị trí nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật, yêu cầu trình độ của vị trí đảm nhiệm và chức vụ chỉ huy, lãnh đạo, quản lý.
Đảm bảo thống nhất cùng một mức lương được hưởng ở các chức vụ tương đương giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Công an như hiện hành, đặc biệt ở cấp địa phương. Xây dựng bảng lương mới bảo đảm thuận lợi cho chuyển xếp lương cũ sang lương mới, mức lương mới không thấp hơn mức lương cũ...
Điều này cũng phù hợp với tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 khi Nghị quyết 27 cũng đã đề cập về xây dựng bảng lương mới khi cải cách như sau:
Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, cụ thể:
Xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm: 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an và 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).
Xem chi tiết: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/cai-cach-tien-luong-xay-dung-bang-luong-moi-va-che-do-phu-cap-dac-thu-doi-voi-quan-doi-cong-an-119240306081533605.htm
Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp năm 2024 được xây dựng trên cơ sở vị trí nghiệp vụ khi cải cách có đúng không?
Nhiệm vụ, giải pháp trong cải cách tiền lương lực lực vũ trang theo Nghị quyết 27 là gì?
Theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cũng đề cập về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong việc cải cách tiền lương lực lượng vũ trang như sau:
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung của cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp.
Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, phương pháp, cách làm, tạo sự đồng thuận cao ở các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, người hưởng lương và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tiền lương.
- Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm, coi đây là giải pháp căn bản mang tính tiền đề để thực hiện cải cách tiền lương
- Xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới.
Tính lương lực lượng vũ trang theo mức lương cơ sở hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII; mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch).
4. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Như vậy, hiện nay mức lương cơ sở được dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật là 1.8 triệu đồng/tháng.