Bậc lương đại học là gì? Cách tính lương giảng viên theo bậc lương đại học như thế nào?
Bậc lương đại học là gì?
Bậc lương đại học là hệ thống các mức lương được quy định cho giảng viên và trợ giảng trong các trường đại học, dựa trên chức danh nghề nghiệp và trình độ chuyên môn.
Mỗi bậc lương tương ứng với một hệ số lương nhất định, thường dao động từ bậc 6 đến bậc 8, tùy thuộc vào chức danh nghề nghiệp như giảng viên hạng 1, hạng 2, hoặc hạng 3.
Hệ số lương là chỉ số thể hiện mức chênh lệch tiền lương giữa các vị trí công việc, dựa trên yếu tố trình độ và bằng cấp. Ví dụ, giảng viên hạng 1 có thể có hệ số lương từ 6,2 đến 8,0, trong khi giảng viên hạng 2 và hạng 3 có hệ số lương thấp hơn.
Việc xác định bậc lương giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc trả lương, đồng thời khuyến khích giảng viên nâng cao trình độ chuyên môn và đóng góp nhiều hơn cho công tác giảng dạy và nghiên cứu.
Ngoài ra, bậc lương còn phản ánh sự phát triển nghề nghiệp của giảng viên, từ khi mới vào nghề đến khi đạt được các chức danh cao hơn. Hệ thống bậc lương này không chỉ áp dụng cho giảng viên mà còn cho các vị trí khác trong trường đại học, như trợ giảng và nhân viên hành chính.
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo.
Bậc lương đại học là gì? Cách tính lương giảng viên theo bậc lương đại học như thế nào?
Cách tính lương giảng viên theo bậc lương đại học như thế nào?
(1) Đối với giảng viên đại học là viên chức
Căn cứ Thông tư 07/2024/TT-BNV thì tiền lương giảng viên là viên chức được tính bằng công thức:
Tiền lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương
Hiện nay, theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở từ ngày 1/7/2024 là 2,34 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, trong quá trình làm việc, giảng viên cũng được hưởng thêm các khoản phụ cấp bổ sung như phụ cấp giảng dạy, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên,... Bên cạnh đó sẽ khấu trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội từ mức lương hàng tháng.
Do đó, tổng tiền lương của giảng viên sẽ được tính dựa theo công thức sau:
Lương giảng viên đại học = (Mức lương cơ sở x Hệ số lương) + Phụ cấp - Tiền đóng bảo hiểm
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT, hệ số lương của giảng viên đại học được quy định như sau:
Chức danh nghề nghiệp | Mã số | Hệ số lương |
Giảng viên cao cấp | V.07.01.01 | 6,20 đến 8,00 |
Giảng viên chính | V.07.01.02 | 4,40 đến 6,78 |
Giảng viên, Trợ giảng | V.07.01.03 | 2,34 đến 4,98 |
(2) Đối với giảng viên đại học là người lao động
Giảng viên Đại học cũng là người lao động vậy nên bên cạnh tiền lương được tính theo quy định giảng viên còn được nhận thêm các khoản thu nhập khác từ tiền phụ cấp và tiền đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. Như vậy, tổng tiền lương của giảng viên đại học có thể được tính áp dụng công thức như sau:
Lương giảng viên đại học = Tiền lương + Phụ cấp - Tiền đóng BHXH
Mức phụ cấp ưu đãi của giảng viên đại học là bao nhiêu?
Tại tiểu mục 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC có quy định như sau:
MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH
1. Mức phụ cấp
a) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh);
b) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
c) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
d) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;
đ) Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng;
e) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
Việc xác định địa bàn miền núi thực hiện theo quy định của Uỷ ban Dân tộc; địa bàn hải đảo theo thực tế địa lý; địa bàn vùng sâu, vùng xa tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn sau khi có ý kiến thống nhất của Liên Bộ.
Theo đó, giảng viên đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học được hưởng phụ cấp ưu đãi với mức 25%.
Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với giảng viên trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm của các trường đại học, cao đẳng.
Riêng đối với giảng viên đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong trường đại học sẽ được hưởng phụ cấp ưu đãi với mức 45%.