Án phí phúc thẩm bản án sơ thẩm vụ án lao động là bao nhiêu?

Án phí phúc thẩm bản án sơ thẩm vụ án lao động là bao nhiêu? Thời hạn để kháng cáo bản án sơ thẩm lên phúc thẩm đối với vụ án lao động là bao lâu? - Câu hỏi anh Mỹ (TPHCM).

Thời hạn để kháng cáo bản án sơ thẩm lên phúc thẩm đối với vụ án lao động là bao lâu?

Đối với trường hợp đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự muốn làm đơn kháng cáo đề nghị Tòa án cấp có thẩm quyền xem xét lại bản án sơ thẩm thì theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trường hợp này đương sự sẽ làm đơn kháng cáo bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng cáo theo quy định để xem xét kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Cụ thể, căn cứ tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo cụ thể như sau:

Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

Như vậy, thời hạn để kháng cáo bản án sơ thẩm lên phúc thẩm đối với vụ án lao động là 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên bản án sơ thẩm.

Nếu người lao động không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Lưu ý: Trường hợp quá hạn thì phải do hội đồng 03 thẩm phán xem xét.

Án phí phúc thẩm bản án sơ thẩm vụ án lao động là bao nhiêu?

Án phí phúc thẩm bản án sơ thẩm vụ án lao động là bao nhiêu?

Mức án phí phúc thẩm bản án sơ thẩm trong vụ án lao động quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành về mức án phí, lệ phí Tòa án như sau:

Mức án phí, lệ phí Tòa án
1. Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.
2. Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí quy định tại mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Án phí phúc thẩm

Tải về danh mục mức án phí phúc thẩm bản án sơ thẩm trong vụ án lao động đầy đủ: Tại đây

Như vậy, từ quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí phúc thẩm bản án sơ thẩm trong vụ án lao động là 300.000 đồng.

Tuy nhiên, nếu là người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thfi sẽ được miễn án phí phúc thẩm (Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14).

Trước khi mở phiên Tòa phúc thẩm nguyên đơn có quyền tự ý rút đơn kháng cáo vụ án lao động không?

Theo Điều 289 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc đình chỉnh xét xử vụ án cụ thể như sau:

Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này;
b) Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Trong các trường hợp này, bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.

Do đó, theo quy định nêu trên, khi người kháng cáo rút đơn kháng cáo vụ án lao động trước khi mở phiên Tòa phúc thẩm thì tùy từng trường hợp nhất định mà việc xét xử phúc thẩm mới bị đình chỉ, bao gồm:

- Nếu người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo thì việc xét xử phúc thẩm sẽ bị đình chỉ.

- Nếu người kháng cáo chỉ rút một phần kháng cáo thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút một phần kháng cáo và ra quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào