Ai sẽ là huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam mới?
Ai sẽ là huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam mới?
Hiện nay, theo Điều 30 Phụ lục quy chế Bóng đá chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 04/QĐ-LĐBĐVN 2023 quy định như sau:
- Về trình độ chuyên môn, huấn luyện viên tham gia các giải bóng đá chuyên nghiệp phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu về trình độ chuyên môn theo bảng liệt kê dưới đây hoặc bằng cấp huấn luyện tương đương của nước ngoài được AFC công nhận, cụ thể:
+ Giải Vô địch quốc gia:
+ Giải hạng Nhất quốc gia
Theo đó, hiện nay chỉ có quy định về trình độ chuyên môn tối thiểu của huấn luyện viên trưởng của giải Vô địch quốc gia và giải hạng Nhất quốc gia.
Tuy nhiên, theo công văn của Liên đoàn Bóng đá châu Á (AFC) thông báo cho các Liên đoàn Bóng đá Quốc gia áp dụng thời hạn bắt buộc quy định về chứng chỉ tối thiểu dành cho các HLV tham dự các giải đấu do AFC tổ chức. Cụ thể như sau:
Như vậy, đối với các giải đấu do AFC tổ chức thì huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam mới phải có bằng Huấn luyện viên chuyên nghiệp (Pro AFC) hoặc bằng cấp huấn luyện tương đương của nước ngoài được AFC công nhận.
Xem thông tin tại: https://vff.org.vn/quy-dinh-ve-chung-chi-toi-thieu-danh-cho-cac-hlv-tham-du-cac-giai-dau-do-afc-to-chuc/
Xem chi tiết Quyết định 04/QĐ-LĐBĐVN năm 2023: Tải về
Ai sẽ là huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam mới? (Hình từ Internet)
Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam được nhận mức lương theo ngày là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương như sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả;
b) Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tại điểm a khoản 1 Điều này tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày.
2. Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau:
a) Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 505.000 đồng/người/ngày;
b) Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày;
c) Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày;
d) Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;
đ) Huấn luyện viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 215.000 đồng/người/ngày;
e) Huấn luyện viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày;
g) Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.
3. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau:
a) Vận động viên đội tuyển quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;
b) Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia: 215.000 đồng/người/ngày;
c) Vận động viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.
4. Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền hỗ trợ theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau:
a) Vận động viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 75.000 đồng/người/ngày;
b) Vận động viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 55.000 đồng/người/ngày.
5. Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ cho những ngày thực tế tập huấn, thi đấu vượt quá 26 ngày trong tháng. Khoản tiền hỗ trợ được xác định bằng mức tiền trả theo ngày quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này nhân với 200%.
Như vậy, mức tiền lương theo ngày của huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam được nhận là 505.000 đồng/người/ngày.
Tuy nhiên, đối với ngày thực tế thi đấu hoặc tập huấn vượt quá 26 ngày trong tháng thì huấn luyện viên đội tuyển quốc gia Việt Nam sẽ được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ được xác định bằng mức tiền trả theo ngày nhân với 200%.
Trong thời gian tập trung tập huấn mức tiền ăn một ngày của huấn luyện viên đội tuyển quốc gia Việt Nam là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 86/2020/TT-BTC, tiền ăn một ngày của huấn luyện viên đội tuyển quốc gia Việt Nam trong thời gian tập trung tập huấn được quy định như sau:
- Trường hợp tập huấn ở trong nước: 320.000 đồng/ngày.
- Trường hợp tập huấn ở nước ngoài: Được tính theo chế độ bữa ăn hàng ngày theo thư mời hoặc hợp đồng ký kết giữa cơ quan quản lý vận động viên ở trong nước với cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
Ngoài ra, huấn luyện viên được triệu tập vào các đội tuyển thể thao quốc gia để chuẩn bị tham dự Đại hội Thể thao Đông Nam Á, Đại hội thể thao châu Á và Đại hội thể thao Olympic được hưởng chế độ dinh dưỡng 480.000 đồng/người/ngày trong thời gian không quá 90 ngày;
- Huấn luyện viên được triệu tập vào các đội tuyển thể thao quốc gia và có khả năng giành huy chương vàng tại Đại hội thể thao châu Á, giành huy chương vàng tại Đại hội thể thao Olympic trẻ, có khả năng đạt chuẩn tham dự Đại hội thể thao Olympic và huấn luyện viên tham dự Paralympic Games được hưởng chế độ dinh dưỡng 640.000 đồng/người/ngày.