Ai được quyền chấm thi môn Ngữ Văn kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2023?

Tôi muốn hỏi ai được quyền chấm thi tự luận kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm nay? Câu hỏi của chị Châu (Bình Định).

Ai được quyền chấm thi môn Ngữ Văn kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2023?

Căn cứ theo Điều 26 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT quy định về ban chấm thi tự luận như sau:

Ban Chấm thi tự luận
1. Thành phần:
a) Trưởng ban Chấm thi tự luận do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận là lãnh đạo các phòng thuộc sở GDĐT và các trường phổ thông; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo Phòng Quản lý thi hoặc phòng có chức năng quản lý giáo dục trung học/giáo dục thường xuyên của sở GDĐT;
b) Một Phó Trưởng ban có chuyên môn đúng với bài thi tự luận được giao kiêm nhiệm làm Trưởng môn chấm thi;
c) Ban Chấm thi tự luận có ít nhất hai Tổ Chấm thi dưới sự quản lý, điều hành của Trưởng môn chấm thi; mỗi Tổ Chấm thi có Tổ trưởng và cán bộ chấm thi (CBChT) là công chức, viên chức, giáo viên đã và đang trực tiếp giảng dạy môn học đúng với bài thi tự luận được chấm; thành viên Ban Thư ký, Ban Làm phách của Hội đồng thi không tham gia chấm thi;

Như vậy, cán bộ chấm thi bài tự luận môn ngữ văn trong kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia là công chức, viên chức, giáo viên đã và đang trực tiếp giảng dạy môn học đúng với bài thi tự luận được chấm.

Thành viên Ban Thư ký, Ban Làm phách của Hội đồng thi không được phép tham gia chấm thi.

Ai được quyền chấm thi tự luận kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2023?

Ai được quyền chấm thi tự luận kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2023?

Tiền công của người tham gia chấm thi tự luận kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia là bao nhiêu?

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 69/2021/TT-BTC về việc chi tiền công:

Quy định về mức chi
4. Chi tiền công cho các chức danh là thành viên của Hội đồng/Ban ra đề thi (Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên, Thư ký, bảo vệ vòng trong 24h/24h; Ủy viên, Thư ký, bảo vệ vòng ngoài); Hội đồng/Ban in sao đề thi (Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên, thư ký làm việc cách ly; nhân viên phục vụ, công an, bảo vệ làm việc cách ly; nhân viên phục vụ, công an, bảo vệ vòng ngoài) và thành viên bộ phận vận chuyển đề thi; Ban chỉ đạo thi (Trưởng ban; Phó Trưởng ban; Ủy viên; Thư ký; nhân viên phục vụ); Hội đồng thi (Chủ tịch; Phó Chủ tịch; Ủy viên); Ban Thư ký Hội đồng thi (Trưởng ban; Phó Trưởng ban; Ủy viên); Hội đồng/Ban coi thi (Trưởng ban; Phó Trưởng ban; Ủy viên, thư ký, giám thị; Công an, bảo vệ); Ban/Tổ làm phách (Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên, thư ký, nhân viên phục vụ, bảo vệ làm việc cách ly; nhân viên phục vụ, bảo vệ vòng ngoài); Hội đồng/Ban chấm thi tự luận, Hội đồng/Ban phúc khảo tự luận, Hội đồng/Ban chấm thẩm định bài thi (Trưởng ban; Phó Trưởng ban; Ủy viên, thư ký, kỹ thuật viên; nhân viên phục vụ, công an, bảo vệ): Áp dụng cách thức tính toán tiền công theo ngày cho từng chức danh nhưng không phân biệt trình độ đào tạo và thâm niên công tác theo mức lương quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH).

Như vậy, dẫn chiếu đến Điều 3, Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH, có thể thấy mức chi phụ cấp cho giáo viên coi thi tốt nghiệp THPT được tính tiền công theo ngày đối với từng chức danh. Cụ thể cách tính các mức chi tiền công như sau:

Theo Điều 3 Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH có quy định mức lương theo tháng của chuyên gia tư vấn trong nước đối với Mức 1 không quá 40.000.000 đồng/tháng.

Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH có quy định Mức lương theo ngày áp dụng đối với chuyên gia tư vấn làm việc từ 8 giờ trở lên nhưng không đủ 6 ngày, được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng quy định tại Điều 3 Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH này chia cho 26 ngày và nhân với hệ số 1,3.

Theo đó, ta có công thức tính mức lương theo giờ như sau:

Tiền lương = ( mức lương theo tháng / 26) x 1,3

Như vậy, tiền công của người tham gia chấm thi tự luận kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia như sau:

- Mức 1: 2.000.000 đồng/ngày

- Mức 2: 1.5000.000 đồng/ngày

- Mức 3: 1.000.000 đồng/ngày

- Mức 4: 750.000 đồng/ngày

Hai cán bộ chấm thi ra kết quả khác nhau phải xử lý kết quả như thế nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 27 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT quy định về xử ký kết quả khi hai cán bộ chấm thi ra kết quả khác nhau như sau:

Thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi, Trưởng môn chấm thi, Tổ trưởng Tổ Chấm thi và CBChT so sánh kết quả chấm thi và xử lý như sau:

a) Xử lý kết quả 2 (hai) lần chấm:

Tình huống

Cách xử lý

Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) dưới 1,0 điểm.

Hai CBChT thảo luận thống nhất điểm rồi ghi điểm, ký và ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.

Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) từ 1,0 đến 1,5 điểm.

Hai CBChT thảo luận và ghi lại bằng biên bản, báo cáo Trưởng môn chấm thi để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm trong phiếu chấm hoặc phần tổng hợp điểm trong bài thi); sau đó, ghi điểm, ký và ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Trưởng môn chấm thi quyết định điểm, ghi điểm và ký vào bài thi.

Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) trên 1,5 điểm.

Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ 3 trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.

b) Xử lý kết quả 3 (ba) lần chấm:

Tình huống

Cách xử lý

Nếu kết quả 2 trong 3 lần giống nhau

Trưởng môn chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức rồi ghi điểm, ký và ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.

Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất đến 2,5 điểm.

Trưởng môn chấm thi lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức rồi ghi điểm, ký và ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.

Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất trên 2,5 điểm.

Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm tập thể. Các CBChT và Trưởng môn chấm thi ký và ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài thi.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào