15 quy định quan trọng về pháp luật lao động người lao động cần phải biết, cụ thể ra sao?
15 quy định quan trọng về pháp luật lao động người lao động cần phải biết, cụ thể ra sao?
Căn cứ theo Bộ luật Lao động 2019, dưới đây sẽ tổng hợp 15 quy định quan trọng về pháp luật lao động mà người lao động cần phải biết khi đi làm, cụ thể như sau:
1. Công ty không được giữ bản chính các giấy tờ tùy thân của người lao động (khoản 1 Điều 17 Bộ luật Lao động 2019).
2. Một công việc chỉ được thử việc duy nhất một lần. Tùy vào trình độ, thời gian thử việc sẽ khác nhau (Điều 25 Bộ luật Lao động 2019), cụ thể:
- Không quá 180 ngày: Công việc của người quản lý doanh nghiệp.
- Không quá 60 ngày: Công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
- Không quá 30 ngày: Công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
- Không quá 06 ngày làm việc: Công việc khác.
3. Trả lương thử việc ít nhất bằng 85% lương chính thức (Điều 26 Bộ luật Lao động 2019).
4. Phải thông báo kết quả khi hết thời gian thử việc (Điều 27 Bộ luật Lao động 2019).
5. Được nghỉ việc bất kì lúc nào mà không phải bồi thường thiệt hại trong thời gian thử việc (Điều 27 Bộ luật Lao động 2019).
6. Phải trả lương đúng hạn, đầy đủ cho người lao động (Điều 94 Bộ luật Lao động 2019). Trường hợp chậm trả lương cho người lao động trên 15 ngày phải trả thêm tiền theo lãi suất ngân hàng (khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019).
7. Tiền lương khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, lễ tết (Điều 98 Bộ luật Lao động 2019).
Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
8. Trong một năm, người lao động có 11 ngày nghỉ lễ, Tết và 12 ngày phép năm (Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 113 Bộ luật Lao động 2019). Trong những ngày này, người lao động được nghỉ làm và hưởng nguyên lương.
9. Không bắt người lao động nộp tiền, cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động (khoản 2 Điều 127 Bộ luật Lao động 2019).
10. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ 30 phút mỗi ngày, nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 60 phút mỗi ngày trong thời gian làm việc (khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).
11. Lao động nữ được nghỉ trước khi sinh tối đa 2 tháng (Điều 139 Bộ luật Lao động 2019).
Cho phép lao động nữ mang thai được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.
Lao động nữ mang thai được nghỉ trước sinh tối đa không quá 2 tháng. Thời gian này sẽ được trừ vào thời gian nghỉ thai sản.
12. Có thể tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với một số trường hợp (khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019):
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
- Được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
13. Có quyền nghỉ việc nếu không được trả lương đầy đủ hoặc bị quấy rối tình dục (khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019).
14. Bắt buộc phải chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động nghỉ việc (khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
15. Nhận trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc (khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019).
Trên đây là một số lưu ý khi đi xin việc, hoặc đi làm tại công ty giúp người lao động tránh bị thiệt thòi. Người lao động nên chủ động trang bị những kiến thức quan trọng này cho mình để đảm bảo quyền lợi tốt nhất.
15 quy định quan trọng về pháp luật lao động người lao động cần phải biết, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)
Người lao động có những quyền lợi nào?
Quyền lợi của người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
Yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Đình công;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động?
Theo Điều 8 Bộ luật Lao động 2019, 07 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động sau đây:
1. Phân biệt đối xử trong lao động.
2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.