03 cách đi khám chữa bệnh mà người lao động không cần mang thẻ bảo hiểm y tế giấy?
03 cách đi khám chữa bệnh mà người lao động không cần mang thẻ bảo hiểm y tế giấy?
Người lao động đi khám chữa bệnh không mang theo thẻ bảo hiểm y giấy, có thể dùng 3 cách sau đây:
Cách 1: Dùng CCCD gắn chíp
Tại Công văn 931/BYT-BH năm 2022 đã cho phép người lao động dùng CCCD gắn chíp thay thẻ BHYT giấy khi khám chữa bệnh.
Khi người dân xuất trình CCCD gắn chíp thì cơ sở khám chữa bệnh sẽ quét mã QR để kiểm tra thông tin:
- Nếu đã có thông tin BHYT hợp lệ thì dùng CCCD gắn chíp để khám chữa bệnh.
- Còn trường hợp chưa có thông tin BHYT hợp lệ thì phải xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ tùy thân để khám chữa bệnh.
Cách 2: Dùng ứng dụng VNeID
Theo Công văn 1101/BCA-QLHC năm 2023 thì để sử dụng ứng dụng VNeID thay thẻ BHYT giấy, người lao động thực hiện các bước sau:
Công dân đăng nhập vào ứng dụng VNelD bằng tài khoản định danh điện tử mức 2 và bật chức năng “Xác minh ứng dụng qua QR code” trong mục “Cá nhân”.
Sau đó, công dân quay lại “Trang chủ” để tạo QR code định danh điện tử. Lưu ý là QR code chỉ có hiệu lực trong vòng 1 phút.
Tiếp theo, cán bộ giải quyết thu thực hiện quét mã QR của công dân để xác định ứng dụng VNelD của công dân là thật hay giả. Nếu đúng là ứng dụng do Bộ Công an phát triển thì người dân có thể sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trong mục “Ví, giấy tờ” để khám chữa bệnh.
Cách 3: Dùng ứng dụng VssID
Theo Công văn 1493/BHXH-CSYT năm 2021 người lao động được sử dụng ứng dụng VssID thay thẻ BHYT giấy khi đi khám chữa bệnh. Theo đó, cần thực hiện các bước sau:
Đầu tiên, đăng nhập vào ứng dụng VssID bằng mã số BHXH và mật khẩu.
Kế tiếp, chọn mục “Thẻ BHYT”.
Sau đó, chọn “Sử dụng thẻ” hoặc “Hình ảnh thẻ” để xuất trình khi khám chữa bệnh.
03 cách đi khám chữa bệnh mà người lao động không cần mang thẻ bảo hiểm y tế giấy? (Hình từ Internet)
Thẻ bảo hiểm y tế của người lao động có những thông tin nào?
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin sau:
1. Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc.
2. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.
4. Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
5. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.
Người được cơ quan có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, làm việc hoặc theo chế độ phu nhân, phu quân hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi đi theo bố hoặc mẹ công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì thời gian ở nước ngoài được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế.
Người lao động khi đi lao động ở nước ngoài thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước khi đi lao động ở nước ngoài được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế nếu tham gia bảo hiểm y tế khi về nước trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước đó được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế.
Đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật bảo hiểm y tế khi nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc thôi việc, nếu thời gian học tập, công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu chưa tham gia bảo hiểm y tế thì thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục.
6. Ảnh của người tham bảo hiểm y tế (trừ trẻ em dưới 6 tuổi) đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế không có giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi quản lý học sinh, sinh viên, hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.
Như vậy, thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin như sau:
- Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế;
- Mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định;
- Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng;
- Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;
- Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
- Ảnh của người tham bảo hiểm y tế.
Doanh nghiệp đóng tiền bảo hiểm y tế cho người lao động khi ký hợp đồng lao động tối thiểu bao lâu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
...
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau:
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
...
Theo đó doanh nghiệp có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cho người lao động có hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên.