1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau: Trường hợp
mẹ chồng tôi trên mảnh đất là 300m2. Sổ đỏ đứng tên bố chồng tôi từ năm 1993 do chính quyền địa phương cấp, và bố mẹ tôi hàng năm vẫn đóng thuế sử dụng đất theo quy định. Đáng lẽ ra dù bố tôi là con trưởng nhưng cũng chỉ được hưởng 150m như các chú, nhưng ông nội tôi có tuyên bố " ông ở với gia đình nào thì sau này 150m đất coi như phần của ông bà
lần rao bán căn nhà trên nhưng vì đứng tên sở hữu 2 người nên chưa bán được . Trường hợp nếu ba tôi đem thế chấp căn nhà trên thì có được không? Nếu căn nhà trên đã được thế chấp cho ngân hàng thì trong trường hợp mẹ tôi khởi kiện yêu cầu tòa án phân chia tài sản chung thì có được hay không? Xin cám ơn quý Luật sư.
Bố mẹ tôi ly hôn năm 2006 Bố mẹ tôi có 1 mảnh đất rộng 100m2 vẫn mang tên của bà ngoại tôi nhưng ông, bà ngoại đã kí giấy sang tên đất cho bố mẹ tôi nhưng chưa làm sổ đỏ. Khi ly hôn tòa tuyên bố chỉ ly hôn nhưng chưa chia tài sản. Hiện tại mẹ tôi và anh em tôi đang SỐNG trên mảnh đất 100m2. Còn bố tôi đã có người khÁC nhưng chưa đăng kí kết
hợp đồng chuyển nhượng. Ngày 7/11/2011 bà D mất nhưng không để lại di chúc, bố mẹ bà D đã mất, bà D có một cô con gái riêng sinh năm 1999. Toàn bộ giấy tờ nhà đất hiện anh em bà D cất giữ. Nay tôi muốn hỏi: Tôi phải làm gì để đòi lại số tài sản trên và cách chia thừa kế thế nào cho phù hợp với pháp luật Việt Nam? Cháu Ly, con riêng của bà D có được
Theo quy định của pháp luật thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp ở ngân hàng bạn vẫn có thể lập di chúc phân chia di sản, vì quyền sở hữu tài sản đó vẫn đang thuộc về bạn. Bạn liên hệ Ngân hàng để mượn lại Giấy chứng nhận và liên hệ với UBND xã nơi bạn ở hoặc Văn phòng công chứng để được làm di chúc.
Căn cứ vào điều 646 của Bộ
sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng... Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất".
Như vậy, nếu căn nhà vợ chồng bạn được bố mẹ tặng cho chung hoặc tặng cho một bên nhưng vợ chồng thoả thuận là tài sản chung thì căn nhà được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Việc chia tài
Căn cứ nội dung bạn trình bày thì mảnh đất là tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của bà nội bạn. Bà nội bạn đã di chúc lại cho cha bạn là người thừa hưởng di sản đó. Vì thế căn cứ các quy định của bộ luật dân sự thì giả sử di chúc là hợp pháp thì đương nhiên tài sản thuộc quyền sở hữu của cha bạn. Cũng theo quy định của bộ luật dân sự 2005 thì mẹ
Chồng tôi làm đơn xin ly hôn tôi với lý do tôi ngoại tình và tuyên bố tôi sẽ không được chia tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng. Xin hỏi như vậy có đúng không?
Hai vợ chồng tôi ly thân. Tháng 2/2015 vợ chồng tôi đã làm thủ tục chia toàn bộ tài sản chung. Sau khi chia tài sản chung chồng tôi đã dùng số tài sản của mình và vay tiền một số người bạn để kinh doanh, mở công ty buôn bán vật liêu xây dựng. Nhưng hiện giờ chồng tôi làm ăn thua lỗ, không có tiền trả. Chồng tôi đã yêu cầu tôi phải lấy tài sản
1. Tài sản chung thì chỉ chia cho vợ và chồng, ko chia cho con là đúng, trừ trường hợp con chứng minh có công sức đóng góp vào khối tài sản chung đó.
Ví dụ ông bà có thửa đất, sau đó con ông bà bỏ tiền ra để sửa chưa nhà hết 100.000 000 đồng thì ông bà phải thanh toán tiền đó lai cho con, rồi mới chia đôi
2. Sau khi chia tài sản của bố
Cháu la con trai cua bố cháu . bố cháu là con trai trưởng . gia đình gồm 5 người con 2 trai và 3 gái . cả 5 đều lập gia đình trong . nhưng trong sổ hộ khẩu gia đình ghi tên ông nội , mệ mệ nội , chú , một người con gái , chồng của người con gái đó và con gái của hai người đó , con lai đã tách sổ hộ khẩu . ông nội và mệ nội gồm có mảnh đất hơn
Bạn tôi lấy chồng được 6 năm thì mẹ chồng tặng cho chồng bạn tôi mảnh đất mà 2 vợ chồng đang ở, trong sổ đỏ chỉ ghi tên chồng đứng tên.Xin hỏi luật sư sau ly hôn bạn tôi có được chia phần trong mảnh đất đó không? Trường hợp chồng bạn tôi được nhận sự tặng cho mảnh đất đó rồi, sau đó bị vỡ nợ vì cờ bạc bạn tôi đã phải đứng ra đi vay để trả nợ
quyền sở hữu của bố mẹ bạn, nên dù bố mẹ bạn có phân chia phần tài sản đó cho các con hay không thì các con cũng không có quyền đòi hỏi quyền lợi liên quan đến tài sản đó.
Tuy nhiên, trường hợp bố mẹ bạn muốn đảm bảo việc các con không có đòi hỏi gì sau khi đã nhận được phần tài sản mà bố mẹ bạn tặng cho thì bố mẹ bạn có thể lập Hợp đồng tặng cho tài
Ông bà tôi có 7 người con và 1 mãnh vườn thuộc sở hữu chung của ông bà (bà tôi là ngưòi đứng tên trên giấy tờ). Năm 1990 ông bà bán 1/3 mãnh vườn và chia số tiền bán được ra làm 2 phần: Phần thứ nhất cho con trai út mua 1 miếng đất, Phần thứ hai chi tiêu gia đình. Người con trai út bỏ tiền xây nhà trên miếng đất mà ông bà cho tiền mua và được
toàn bộ số tiền cho 5 người con (trừ tôi). Nên khi ba tôi mất, tôi dường như không có quyền phân chia tài sản dù tôi là người con đầu. Trong trường hợp mẹ tôi bị tai biến như vậy, hoàn toàn không biết gì và sống đời sống thực vật như vậy thì chúng tôi có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng không? Tôi không nằm trong hộ khẩu của ba tôi thì
người đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện đề nghị đặc xá theo quy định của pháp luật, thông báo, niêm yết công khai danh sách người được đề nghị đặc xá tại trại giam, trại tạm giam và làm văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét.
2. Giám thị trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, Giám thị trại tạm giam thuộc
Căn cứ Khoản 3, Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2014):
“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê
Tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi bổ sung khoản 1, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTCquy định:
“ …
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh