khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
- Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh
khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
- Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh
Thủ tục thay đổi họ tên cho người Việt đang ở nước ngoài.
1. Căn cứ pháp lý:
Luật Hộ tịch 2014;
Bộ luật dân sự 2015;
Thông tư 85/2019/TT-BTC;
Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
- Tên gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về
) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Căn cứ thay đổi tên:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con
nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Căn cứ thay đổi tên:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
2. Hồ sơ: Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp:
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ
:
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con. Trong đó:
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước
:
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con. Trong đó:
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước
1. Căn cứ pháp lý:
Luật Hộ tịch 2014;
Thông tư 85/2019/TT-BTC;
Thông tư 04/2020/TT-BTP;
2. Hồ sơ: Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp:
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con
về nhân thân.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ.
- Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ.
- Giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký chấm dứt giám hộ. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ
*Căn cứ:
- Điều 24, 25, 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
*Điều kiện đăng ký lại Giấy khai sinh.
- Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh đều bị mất.
- Người có yêu
tịch trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh.
- Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ;
- Giấy tờ tùy thân (Chứng minh nhân dân/hộ chiếu/thẻ căn cước công dân);
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú (sổ hộ khẩu, thẻ tạm trú, thẻ thường trú…)
3. Phương thức nộp: Trực tiếp hoặc ủy quyền.
4. Cơ quan giải quyết: UBND quận/huyện nơi bố mẹ cư trú
hôn.
3. Phương thức nộp: trực tiếp hoặc ủy quyền.
4. Cơ quan giải quyết: UBND quận/huyện nơi bố mẹ cư trú.
5. Thời gian giải quyết: Được giải quyết ngay trong ngày, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì sẽ được trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
6. Lệ phí: Chưa quy định cụ thể.
Trân trọng!
tịch phải được chứng thực hợp lệ.
- Trường hợp cha, mẹ trẻ có đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
3. Phương thức nộp: trực tiếp hoặc ủy quyền.
4. Cơ quan giải quyết: Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cha hoặc mẹ của trẻ em cư trú hoặc nơi trẻ em sinh ra.
5. Thời gian giải quyết: Được giải quyết
người cha phải làm thủ tục nhận cha, con kết hợp với đăng ký khai sinh. Khi có căn cứ hai người có quan hệ huyết thống thì cơ quan có thẩm quyền mới giải quyết đăng ký khai sinh cho con bạn theo họ bố.
Bạn cần chuẩn bị chứng cứ chứng minh quan hệ cha con như bản xác nhận quan hệ huyết thống (ADN)… và liên hệ với Ủy ban nhân dân xã để yêu cầu giải
có thời hạn của cha, mẹ trẻ).
Lưu ý:
- Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
- Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường
chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người đăng ký kết hôn.
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai
quốc tịch.
Đồng thời, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau (áp dụng đối với người Việt Nam và người nước ngoài kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam):
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định
của Tòa án về việc ly hôn, nếu đã ly hôn.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp, nếu xin cấp lại.
4. Phương thức nộp:
- Trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính