Xử phạt hành chính đối với người chồng có hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm người vợ như thế nào?
- Chồng có hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm người vợ thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
- Thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm người vợ theo quy định là bao lâu?
- Hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm người vợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Chồng có hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm người vợ thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ tại Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình như sau:
Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.
Với trường hợp của chị đã bị người chồng chửi mắng thậm tệ thì đây có thể xem là hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm thành viên trong gia đình và mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi này là từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Ngoài ra, người chồng phải xin lỗi công khai vợ mình nếu người vợ có yêu cầu thực hiện.
Xử phạt hành chính đối với người chồng có hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm người vợ như thế nào? (Hình từ Internet)
Thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm người vợ theo quy định là bao lâu?
Theo Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính của
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm người vợ là 01 năm.
Bên cạnh đó, về thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 5 nêu trên.
Hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm người vợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:
Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, nếu chồng chị có hành vi lăng ma, xúc phạm nhân phẩm, danh dự chị thì cần xét theo yếu tố hành vi này mang tính chất nghiệm trọng đủ dấu hiệu để cấu hành tội phạm, lúc này mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội làm nhục người khác. Và với mức phạt tù cao nhất có thể lên tới 05 năm tù.
Trân trọng!
Phạm Lan Anh