Thuật ngữ chuyên môn sử dụng trong Chương trình xóa mù chữ được giải thích như thế nào?
Thuật ngữ chuyên môn sử dụng trong Chương trình xóa mù chữ được giải thích như thế nào?
Tiết 1.1 tiểu mục 1 Mục V Phần thứ hai Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT giải thích một số thuật ngữ chuyên môn sử dụng trong chương trình như sau:
- Kiểu văn bản: các dạng văn bản dùng trong viết, được phân chia theo phương thức biểu đạt chính như văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận,...
- Loại văn học (genre): loại hình văn bản văn học, gồm: truyện, thơ, kịch, kí.
- Năng lực ngôn ngữ: khả năng sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp,...) để đọc, viết, nói và nghe.
- Năng lực văn học: một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ, là khả năng nhận biết, phân tích, tái hiện và sáng tạo các yếu tố thẩm mĩ thông qua hoạt động tiếp nhận và tạo lập văn bản văn học.
- Ngữ liệu: từ âm, chữ cho đến văn bản hoặc trích đoạn văn bản thuộc các loại văn bản và thể loại thể hiện dưới các hình thức viết, nói hoặc đa phương thức, dùng làm chất liệu để dạy học.
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: những hình ảnh, số liệu, đồ thị, bảng biểu,... góp phần biểu nghĩa trong giao tiếp.
- Văn bản biểu cảm: văn bản chủ yếu dùng để thể hiện tình cảm, cảm xúc.
- Văn bản đa phương thức: văn bản có sự phối hợp phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện khác như kí hiệu, sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh, âm thanh.
- Văn bản miêu tả: văn bản chủ yếu dùng để miêu tả.
- Văn bản nghị luận: văn bản chủ yếu dùng để thuyết phục người đọc (người nghe) về một vấn đề nào đó.
- Văn bản thông tin: văn bản chủ yếu dùng để cung cấp thông tin.
Các thuật ngữ chuyên môn được sử dụng trong Chương trình xóa mù chữ sẽ được hiểu theo quy định này.
Chương trình xóa mù chữ (Hình từ Internet)
Quy định về từ ngữ thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt trong Chương trình xóa mù chữ?
Tiết 1.2 tiểu mục 1 Mục V Phần thứ hai Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT giải thích một số từ ngữ thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt trong chương trình như sau:
Chương trình xóa mù chữ môn Tiếng Việt sử dụng một số động từ để thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực của học viên. Một số động từ được sử dụng ở các mức độ khác nhau nhưng trong mỗi trường hợp thể hiện một hành động có đối tượng và yêu cầu cụ thể. Trong bảng liệt kê dưới đây, đối tượng, yêu cầu cụ thể của mỗi hành động được chỉ dẫn bằng các từ ngữ khác nhau đặt trong ngoặc đơn.
Trong quá trình dạy học, đặc biệt là khi đặt câu hỏi thảo luận, ra đề kiểm tra đánh giá, giáo viên có thể dùng những động từ nêu trong bảng tổng hợp này hoặc thay thế bằng các động từ có nghĩa tương đương, sao cho phù hợp với tình huống sư phạm và nhiệm vụ cụ thể giao cho học viên.
Mức độ | Động từ mô tả mức độ |
Biết | đọc thuộc lòng (bài thơ, đoạn văn,...); kể lại (câu chuyện đã đọc, sự việc đã chứng kiến,...); nhận biết (đặc điểm kiểu văn bản, thể loại; tính toàn vẹn, chỉnh thể của văn bản; lí lẽ, bằng chứng, thông tin; biện pháp tu từ;...) |
Hiểu | nhận biết, phân tích (chủ đề, thông điệp; tình cảm, cảm xúc của người viết; cách triển khai ý tưởng;...); hiểu, xác định (đề tài, thông tin, cảm hứng chủ đạo,...); phân tích (đặc điểm kiểu văn bản, thể loại;...); hiểu (chủ đề, thông tin cơ bản,...); giải thích (tác dụng của biện pháp tu từ,...); tóm tắt (các ý chính của một đoạn, nội dung của văn bản,...); nhận xét, đánh giá (nội dung, hình thức, các biện pháp nghệ thuật, cách lập luận, đề tài, cách chọn lọc và sắp xếp thông tin, thái độ và quan điểm người viết) |
Vận dụng | vận dụng (kiến thức tiếng Việt, văn học, kinh nghiệm,...); so sánh (nhân vật, văn bản,...); liên hệ (văn bản với bản thân, văn bản với bối cảnh,...); viết (đoạn văn, văn bản,...); thuyết trình, trình bày (vấn đề, ý kiến, bài giới thiệu, báo cáo nghiên cứu,...) |
Quy định về thời lượng thực hiện chương trình ở các giai đoạn và các kỳ (theo số tiết học)?
Tiết 2.1 tiểu mục 2 Mục V Phần thứ hai Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT quy định về thời lượng thực hiện chương trình ở các giai đoạn và các kỳ (theo số tiết học) như sau:
Giai đoạn 1 (605) | Giai đoạn 2 (372) | |||
Kỳ 1 | Kỳ 2 | Kỳ 3 | Kỳ 4 | Kỳ 5 |
260 | 175 | 170 | 185 | 187 |
- Giữa các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe ở giai đoạn I dành thời lượng nhiều hơn cho kỹ năng đọc, ở giai đoạn II, dành thời lượng nhiều hơn cho kỹ năng viết. Cụ thể tỷ lệ thời lượng dành cho các kĩ năng ở từng lớp như sau:
Giai đoạn | Đọc | Viết | Nói và nghe | Đánh giá định kì |
Giai đoạn 1 | khoảng 45% | khoảng 30% | khoảng 20% | khoảng 5% |
Giai đoạn 2 | khoảng 35% | khoảng 40% | khoảng 20% | khoảng 5% |
Trân trọng!
Trần Thúy Nhàn