Đất của hai vợ chồng nhưng giấy chứng nhận cấp sau khi người vợ đã mất
Việc bạn thực hiện luôn hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ ông bạn sang bạn hay phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì phải xác định quyền sử dụng đất đó có phải là tài sản chung của ông bà bạn hay không.
Nếu chỉ căn cứ vào thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ ông A (năm 2010) và thời điểm vợ ông A đã mất (năm 2003) thì có thể thấy tài sản là quyền sử dụng đất không phải là tài sản của vợ ông A. Và như vậy, ông A có thể ký hợp đồng tặng cho để tặng cho bạn quyền sử dụng đất đó mà không cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế của vợ ông A.
Tuy nhiên, với những thông tin bạn cung cấp thì khi xem xét quyền của bà bạn đối với thửa đất trên không chỉ có căn cứ vào thời điểm cấp giấy như trên, mà còn phải căn cứ vào những yếu tố khác, như:
(i) Nguồn gốc sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Nếu nguồn gốc quyền sử dụng đất ghi trên giấy chứng nhận thể hiện rõ thời điểm hình thành quyền sử dụng đất đó (thời điểm được nhà nước công nhận, giao đất hoặc thời điểm được ông bà bạn nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế …) mà thời điểm đó là trước khi bà nội bạn mất thì có thể chứng minh bà nội bạn có quyền liên quan đến quyền sử dụng đất đó.
(ii) Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất khác (có trước khi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Như:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Khi xem xét các vấn đề trên, bạn có thể căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh khác hoặc căn cứ vào sổ địa chính, hồ sơ gốc tại cơ quan địa chính. Nếu có đủ căn cứ để chứng minh tài sản là tài sản chung của ông bà thì gia đình ông bạn phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với di sản do bà bạn để lại là một phần quyền sử dụng đất trong khối tài sản chung theo quy định của pháp luật; sau đó mới làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất.
Nếu có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất là của ông bạn và những thành viên khác trong hộ gia đình (nếu có) mà không liên quan đến bà nội bạn thì bạn có thể làm luôn hợp đồng tặng cho và không cần khai nhận di sản thừa kế của bà bạn.
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.